Cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước theo quyết định mới
Kho bạc Nhà nước được tổ chức theo hệ thống từ Trung ương đến địa phương theo Quyết định số 385/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
Kho bạc Nhà nước được tổ chức theo hệ thống từ Trung ương đến địa phương. Ảnh: Hương Nha
Cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước Trung ương
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước có 10 đơn vị tại Trung ương, bao gồm: Ban Chính sách - Pháp chế, Ban Kế toán Nhà nước, Ban Quản lý ngân quỹ, Ban Tổ chức cán bộ, Ban Tài vụ - Quản trị, Ban Quản lý hệ thống thanh toán, Ban Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số, Ban Giao dịch, Thanh tra Kho bạc Nhà nước và Văn phòng.
Các đơn vị này đóng vai trò tham mưu, hỗ trợ Giám đốc Kho bạc Nhà nước trong công tác quản lý nhà nước. Trong đó, một số đơn vị như Ban Quản lý hệ thống thanh toán, Ban Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số, Ban Giao dịch, Thanh tra Kho bạc Nhà nước và Văn phòng có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định pháp luật.
Một số ban chuyên môn có các tổ trực thuộc, gồm Ban Quản lý hệ thống thanh toán có 3 tổ, Ban Kế toán Nhà nước có 4 tổ, Ban Quản lý ngân quỹ có 4 tổ, Ban Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số có 5 tổ, Ban Giao dịch có 2 tổ, Thanh tra Kho bạc Nhà nước có 4 tổ và Văn phòng có 5 tổ.
Hệ thống Kho bạc Nhà nước khu vực
Kho bạc Nhà nước tại địa phương được tổ chức theo 20 khu vực trên cả nước:
Kho bạc Nhà nước khu vực I quản lý địa bàn Hà Nội, trụ sở chính tại Hà Nội.
Kho bạc Nhà nước khu vực II quản lý địa bàn TP Hồ Chí Minh, trụ sở chính tại TP Hồ Chí Minh.
Kho bạc Nhà nước khu vực III quản lý địa bàn Hải Phòng, Quảng Ninh, trụ sở chính tại Hải Phòng.
Kho bạc Nhà nước khu vực IV quản lý địa bàn Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, trụ sở chính tại Hưng Yên.
Kho bạc Nhà nước khu vực V quản lý địa bàn Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình, trụ sở chính tại Hải Dương.
Kho bạc Nhà nước khu vực VI quản lý địa bàn Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, trụ sở chính tại Bắc Giang.
Kho bạc Nhà nước khu vực VII quản lý địa bàn Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, trụ sở chính tại Thái Nguyên.
Kho bạc Nhà nước khu vực VIII quản lý địa bàn Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, trụ sở chính tại Phú Thọ.
Kho bạc Nhà nước khu vực IX quản lý địa bàn Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, trụ sở chính tại Điện Biên.
Kho bạc Nhà nước khu vực X quản lý địa bàn Thanh Hóa, Nghệ An, trụ sở chính tại Thanh Hóa.
Kho bạc Nhà nước khu vực XI quản lý địa bàn Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, trụ sở chính tại Hà Tĩnh.
Kho bạc Nhà nước khu vực XII quản lý địa bàn Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, trụ sở chính tại Quảng Nam.
Kho bạc Nhà nước khu vực XIII quản lý địa bàn Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Lâm Đồng, trụ sở chính tại Khánh Hòa.
Kho bạc Nhà nước khu vực XIV quản lý địa bàn Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, trụ sở chính tại Gia Lai.
Kho bạc Nhà nước khu vực XV quản lý địa bàn Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, trụ sở chính tại Bà Rịa - Vũng Tàu.
Kho bạc Nhà nước khu vực XVI quản lý địa bàn Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, trụ sở chính tại Bình Dương.
Kho bạc Nhà nước khu vực XVII quản lý địa bàn Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, trụ sở chính tại Long An.
Kho bạc Nhà nước khu vực XVIII quản lý địa bàn Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng, trụ sở chính tại Trà Vinh.
Kho bạc Nhà nước khu vực XIX quản lý địa bàn An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang, trụ sở chính tại Cần Thơ.
Kho bạc Nhà nước khu vực XX quản lý địa bàn Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, trụ sở chính tại Kiên Giang.
Mỗi Kho bạc Nhà nước khu vực được tổ chức với không quá 10 phòng tham mưu, giúp việc và khoảng 350 Phòng Giao dịch. Các Kho bạc Nhà nước khu vực và Phòng Giao dịch đều có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
https://laodong.vn/kinh-doanh/co-cau-to-chuc-kho-bac-nha-nuoc-theo-quyet-dinh-moi-1471927.ldo
LỤC GIANG (BÁO LAO ĐỘNG)